Banner
Logo

Danh Sách Kiến Nghị Cử Tri

STT Kỳ Họp Cử Tri Địa Bàn Nội Dung Ý Kiến, Kiến Nghị Nội Dung Trả Lời
1221 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri ấp Thanh Tân, Bàu Cây Cám, Cà Tong xã Thanh An

Cử tri ấp Thanh Tân, Bàu Cây Cám, Cà Tong xã Thanh An: phản ánh việc cấm mốc cao trình 17 khu vực Hồ Cần Nôm làm ảnh hưởng rất lớn đối với đất đai của người dân, sổ đất của dân được cấp năm 1997 có đất ở nhưng hiện tại không cho người dân xây dựng nhà; việc ghi vào sổ đất của người dân “đất thuộc cao trình” làm ảnh hưởng đến giá trị đất. Kiến nghị các ngành chức năng sớm giải quyết dứt điểm (đã kiến nghị nhiều lần) để người dân tiếp tục thực hiện các quyền theo Luật Đất đai.

(Xem thêm…)
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trả lời:
1. Đối với việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ hồ chứa nước Cần Nôm
Hệ thống thủy lợi Cần Nôm được nhà nước đầu tư xây dựng năm 1978 và đưa vào vận hành khai thác năm 1980 với hồ chứa nước có diện tích mặt hồ ứng với mực nước dâng bình thường là 235,7ha; diện tích lưu vực 23km2, dung tích hồ 7,987106m3. Đập có chiều dài là 800m, chiều rộng mặt đập 6m, chiều cao đập 12m, cao trình đỉnh đập +17,0m. Khi xây dựng công trình nhà nước không giải tỏa, đền bù đất. Hồ chứa nước Cần Nôm đã thực hiện cắm mốc chỉ giới năm 2006.
- Khoản 1, khoản 3 Điều 40, Luật Thủy lợi quy định:
“1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.
3. Vùng phụ cận của hồ chứa nước bao gồm vùng phụ cận của đập và vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước được quy định như sau:
a) Vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập đặc biệt tối thiểu là 300m; đập cấp I tối thiểu là 200m; đập cấp II tối thiểu là 100m; đập cấp III tối thiểu là 50m và đập cấp IV tối thiểu là 20m.
b) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ”.
- Khoản 2, Điều 43 Luật Thủy lợi quy định:
“ Điều 43. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác”.
- Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT quy định: “1. Việc cắm mốc chỉ giới phải căn cứ vào phạm vi bảo vệ, hiện trạng công trình và yêu cầu quản lý”.
- Điều 19 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT quy định:
“ Điều 19. Các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới.
1. Đập của hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m trở lên.
2. Lòng hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên”.
- Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 20/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ; trong đó có hồ chứa nước Cần nôm.
- Thông báo số 147/TB-UBND ngày 11/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Mai Hùng Dũng tại buổi kiểm tra tình hình quản lý, khai thác hồ Cần Nôm; Trong đó, giao Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Thủy lợi rà soát, cắm mốc chỉ giới với số lượng phù hợp (có xác định tọa độ GPS của từng mốc để thuận tiện trong công tác quản lý và khôi phục mốc nếu có hư hỏng, mất mát sau này), phối hợp với chính quyền địa phương bàn giao mốc để quản lý và thông báo, tuyên truyền rỗng rãi đến các hộ dân không được phép xây dựng trong phạm vi cắm mốc.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, năm 2020 Sở Nông nghiệp và PTNT đã giao Chi cục Thủy lợi lập hồ sơ thủ tục và thực hiện hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình hồ chứa nước Cần Nôm (có gắn GPS) vào tháng 12/2020, với số lượng 184 mốc và đã bàn giao cho UBND xã Thanh An để phối hợp quản lý theo quy định.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên thì việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình hồ chứa nước Cần Nôm tại cao trình +17,0m là đúng quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với việc xử lý các hộ dân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ hồ chứa nước Cần Nôm
- Khoản 3, Điều 157, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình”.
- Khoản 3, Điều 24 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTN quy định: “3. Việc sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai”.
Việc quản lý, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng là hồ chứa thủy lợi, trong đó gồm diện tích vùng bán ngập được quy định tại khoản 2, Điều 163 của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, như sau: “ Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy”.
Do đó, đất có mặt nước chuyên dùng là hồ chứa thủy lợi được sử dụng kết hợp cho các mục đích khác, nhưng không được san lấp, tôn nền, thay đổi mục đích sử dụng đất trong lòng hồ làm ảnh hưởng đến các đặc trưng kỹ thuật, làm thay đổi quy mô, nhiệm vụ thiết kế của hồ chứa thủy lợi. Cụ thể, không được san lấp, tôn nền trong lòng hồ, thay đổi mục đích sử dụng đất hồ chứa thủy lợi thành đất ở, đất xây dựng công trình khác.
Điểm a, khoản 1, Điều 44 Luật Thủy lợi quy định:
“1. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thâm quyền.
a) Xây dựng công trình mới.”
Mặt khác, Điều 48 Luật Thủy lợi quy định:
“ Điều 48. Xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi:
1. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu.
2. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.
Tức là theo Luật Thủy lợi công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được giữ nguyên hiện trạng, không được cơi nới, mở rộng quy mô.
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Thông báo số 147/TB-UBND ngày 11/7/2019, Sở Tài nguyên và Môi Trường, Ủy ban nhân dân huyện Dầu Tiếng đã tổ chức rà soát, thống kê số hộ có đất nằm trong phạm vi bảo vệ hồ Cần Nôm (Báo cáo số 187/BC-UBND ngày 17/10/2019, Báo cáo số 04/BC-UBND ngày 11/01/2022 và Báo cáo số 196/BC-UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Dầu Tiếng). Sở Nông nghiệp và PTNT đã có Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 2404/BC-SNN ngày 28/10/2022 về tỉnh hình quản lý, khai thác hồ Cần Nôm. Trong đó, có kiến nghị cụ thể hướng xử lý đối với đất của dân nằm trong phạm vi bảo vệ hồ Cần Nôm để đảm bảo quy định của Luật Đất đai. Cụ thể như sau:
1. Đối với công trình hiện có được xác định xây dựng trước ngày 01 tháng 9 năm 2020: Thực hiện xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại Điều 13, Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các công trình hiện có được xác định xây dựng sau ngày 01 tháng 9 năm 2020 (trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ, công trình đặc biệt và công trình được cấp thẩm quyền cấp phép): Thực hiện tháo dỡ, khôi phục lại hiện trạng như trước ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Đối với đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi: Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giao UBND huyện Dầu Tiếng chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, xác định cụ thể các công trình xây dựng trong phạm vi hành lang bảo vệ đập, hồ chứa nước Cần Nôm trước và sau ngày 01/9/2020.
(Xem thêm…)
1222 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri ấp Hòa Lộc, xã Minh Hòa

Cử tri ấp Hòa Lộc, xã Minh Hòa: phản ánh việc cắm mốc cao trình 24.4 khiến các hộ dân người Chăm ấp Hòa Lộc không thể xây nhà, tách thửa, vay vốn. Kiến nghị Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi miền Nam cắm thêm các trụ mốc cao trình để hạn chế mất đất của người dân; xem xét hỗ trợ cho những hộ dân có đất bị vướng vào cao trình 24.4.

(Xem thêm…)
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trả lời:

Hệ thống công trình thủy lợi hồ Dầu Tiếng do Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi miền Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, khai thác.

Căn cứ Quyết định số 4548/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ - dự toán đo đạc cắm mốc xác định ranh giới đất thuộc công trình thủy lợi hồ Dầu Tiếng từ cao trình 24,4m trở xuống. Năm 2016, Công ty đã xin Bộ Nông nghiệp và PTNT được nguồn kinh phí và thuê đơn vị tư vấn thực hiện công tác đo đạc, cắm mốc xác định ranh giới đất thuộc công trình thủy lợi hồ Dầu Tiếng từ cao trình +24,4m trở xuống thuộc địa bàn các tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước và hoàn thành công tác cắm mốc năm 2017 (trong đó tỉnh Bình Dương 296 mốc, diện tích đất bán ngập xác định khoảng 700 ha); trong quá trình thực hiện có sự tham gia kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân các xã Định An, Định Thành, Minh Hòa và Ban quản lý dự án rừng Phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng.

Khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. Tuy nhiên, theo phản ánh của một số hộ dân người Chăm ấp Hòa Lộc, xã Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng khu vực này có ít mốc (02 mốc) nên người dân khó xác định ranh đất để xây nhà, tách thửa, vay vốn..., theo kiến nghị của cử tri, cần cắm thêm các trụ mốc ở cao trình 24,4m để người dân dễ xác định được ranh đất.

Để quản lý tốt tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi nhằm phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu của hệ thống công trình thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Công ty sẽ báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT bố trí kinh phí khảo sát, thiết kế cắm mốc bổ sung, với số lượng phù hợp ở khu vực ấp Hòa Lộc, xã Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương trong năm 2023.
(Xem thêm…)
1223 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri xã Minh Hòa
Cử tri xã Minh Hòa: kiến nghị ngành chức năng xem xét hỗ trợ miễn, giảm học phí cho tất cả các cấp học trên địa bàn tỉnh (hiện nay đã miễn, giảm cho cấp tiểu học).

(Xem thêm…)
Sở Giáo dục và Đào tạo trả lời:

Ngày 27/8/2021 Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Theo đó, tại khoản 6 Điều 15 quy định: “Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01/9/2024)” và khoản 9 Điều 15 quy định: “Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01/9/2025)”. Sở GDĐT sẽ tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành quy định đối tượng được miễn học phí theo đúng lộ trình quy định của Chính phủ.

Tuy nhiên, thực hiện yêu cầu của Bộ GDĐT tại Công văn số 2903/BGDĐT-KHTC ngày 07/7/2022 về việc lấy ý kiến về đề xuất lộ trình học phí và chính sách miễn học phí đối với học sinh THCS (đề xuất miễn học phí cho học sinh THCS từ năm học 2022-2023). Sở GDĐT đã tham mưu UBND tỉnh thống nhất theo ý kiến đề xuất của Bộ GDĐT. Do đó, khi có chủ trương của cấp thẩm quyền về việc miễn học phí cho học sinh THCS từ năm học 2022-2023, Sở GDĐT sẽ tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện theo quy định.
(Xem thêm…)
1224 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri xã Long Hòa

Cử tri xã Long Hòa: phản ánh trong thời gian cách ly vì dịch Covid19 thì tuyến xe buýt từ Mỹ Phước về Dầu Tiếng ngưng hoạt động từ đó đến nay, nhưng hiện nay cuộc sống trở lại trạng thái bình thường do đó cử tri kiến nghị ngành chức năng xem xét mở lại tuyến xe buýt này để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và các em học sinh.

(Xem thêm…)
Sở Giao thông Vận tải trả lời:
Tuyến xe buýt Mỹ Phước – Long Hòa – Dầu Tiếng do ảnh hưởng có tình hình dịch bệnh Covid19 đã xin ngừng tạm hoạt động từ ngày 1/6/2021 để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. Tuy nhiên sau đợt dịch Covid–19 bùng phát cùng với giá nhiên liệu tăng cao, lượng hành khách sử dụng xe buýt thấp, phương tiện bị xuống cấp gây khó khăn cho hoạt động xe buýt, các xã viên trên tuyến không còn khả năng về tài chính để tiếp tục di trì hoạt động của tuyến đến ngày 30/9/2022 Hợp tác xã vận tải Bến Cát có Văn bản số 163/CV-HTX về việc ngừng hoạt động tuyến xe buýt Mỹ Phước – Long Hòa – Dầu Tiếng (mst11). Hiện tại Sở Giao thông vận tải đã có Văn bản số 3845/SGTVT-VTPTNL ngày 07/11/2022 về việc thông báo đơn vị vận tải ngừng khai thác tuyến xe buýt và đề nghị các đơn vị vận tải khác nghiên cứu, đăng ký khai thác hoạt động tuyến xe buýt trên.
(Xem thêm…)
1225 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri xã Định An
Cử tri xã Định An: phản ánh hiện nay khi người dân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh, huyện xin các loại thuốc Đông y thông thường như thuốc đại tràng, kim tiền thảo,… thì không có nên người dân phải mua ngoài. Kiến nghị ngành chức năng xem xét có đủ thuốc đông y phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

(Xem thêm…)
Sở Y tế trả lời:

Kết luận của cơ quan Thanh tra chuyên đề mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm, vaccine, thuốc phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh đã chỉ ra một trong những thiếu sót của các bước thực hiện lựa chọn nhà thầu đó là thiếu bước phê duyệt dự toán gói thầu mua sắm theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 Luật Đấu thầu năm 2013: “Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án”.

Tuy nhiên, Thông tư 15/2019/TT-BYT không quy định “kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự toán mua sắm” mà chỉ yêu cầu 01 trong những tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu là “Quyết định của chủ đầu tư phê duyệt nguồn vốn, …” (theo điểm d, khoản 3 Điều 15 Thông tư 15/2019/TT-BYT theo điểm d, khoản 3 Điều 15 Thông tư 15/2019/TT-BYT).

Do đó, gây vướng mắc trong việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu mua thuốc phục vụ công tác phòng, chữa bệnh. Sở Y tế đã tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến của BYT và Chính phủ nhưng chưa nhận được văn bản trả lời.

Ngày 05/12/2022, UBND tỉnh có Công văn số 6380/UBND-VX  về việc thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán gói thầu mua sắm thuốc trên cơ sở kết luận số 6376/UBND-VX ngày 05/12/2022 về việc thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến của thành viên UBND tỉnh đối với cơ quan  thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán gói thầu mua sắm thuốc.

Trên cơ sở Công văn số 6380/UBND-VX chỉ đạo Đơn vị mua thuốc tập trung phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh khẩn trương lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc và thực hiện các bước tiếp theo đúng với qui định hiện hành.

Dự kiến trong đầu quí II/2023 sẽ có kết quả lựa chọn nhà thầu mua thuốc đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh.
(Xem thêm…)
1226 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri xã Định An
Cử tri xã Định An: kiến nghị ngành chức năng kiểm tra xử lý các tàu cát đang hút cát trên hồ Dầu Tiếng cách bờ từ 100m đến 150m gây nguy cơ sạt lỡ bờ rất cao.

(Xem thêm…)
Công an tỉnh trả lời:

- Hiện nay, UBND tỉnh đã cấp giấy phép khai thác khoáng sản cát cho 07 doanh nghiệp trong khu vực hồ thủy lợi Dầu Tiếng thuộc địa bàn tỉnh, trong đó, có 03 mỏ khai thác nằm trên địa bàn xã Định An, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, gồm: Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Huy Phát, Công ty TNHH MTV Vật liệu xây dựng Đại Phát Đạt và Doanh nghiệp tư nhân Châu Dung. Việc cấp phép khai thác, vị trí khai thác đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010, Luật Thủy lợi năm 2017 cùng các Nghị định có liên quan và tham mưu UBND tỉnh cấp phép theo quy định. Các doanh nghiệp đã được Tổng cục Thủy lợi cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định. Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 40, Luật Thủy lợi năm 2017 thì phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ. Hiện tại hồ thủy lợi Dầu Tiếng đã cắm mốc cao trình 24.4 và phương hướng thực hiện việc cắm mốc bán ngập 25.1. Vì vậy, phạm vi bảo vệ công trình vùng phụ cận được tính theo mốc cao trình nêu trên.

- Từ năm 2020 đến nay, Phòng Cảnh sát môi trường - Công an tỉnh đã phát hiện, kiểm tra và xử lý 08 vụ vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên, thủy sản trong khu vực hồ Dầu Tiếng với tổng số tiền xử phạt là 605 triệu đồng, tịch thu tang vật phương tiện gồm: 03 tàu sắt, 01 vỏ lãi kèm động cơ, công cụ kích điện, 65,476 m3 cát với tổng trị giá hơn 658 triệu đồng. Riêng trong năm 2022, Công an huyện Dầu Tiếng đã tiến hành kiểm tra 75 trường hợp nuôi trồng thủy sản (lồng cá bè) và vận động người dân tự tháo dỡ, không nuôi cá lồng bè khu vực hồ thủy lợi.

- Thời gian tới, Công an tỉnh tiếp tục tăng cường phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các cuộc tuần tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác khoáng sản trái phép trên lòng hồ Dầu Tiếng; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, góp phần kiềm chế tình trạng khai thác cát trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn.
(Xem thêm…)
1227 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri xã Định An
Cử tri xã Định An: kiến nghị ngành chức năng xem xét nâng cấp, mở rộng tuyến đường ĐT744 từ ấp Suối Sâu, xã Định Thành đến ngã 3 xã Minh Hòa tuyến đường hẹp, xe lưu thông nhiều.

(Xem thêm…)
Sở Giao thông Vận tải trả lời:

Về nâng cấp, mở rộng ĐT.744 từ ấp Suối Sâu, xã Định Thành đến ngã 3 xã Minh Hòa: giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư công trung hạn có hạn, phải ưu tiên đầu tư trước các tuyến đường kết nối Vùng, giải quyết ùn tắc giao thông, nên việc nâng cấp, mở rộng tuyến đường này sẽ được các Sở, ngành tham mưu UBND tỉnh thực hiện sau năm 2025.
(Xem thêm…)
1228 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri Bùi Ba Trực, khu phố 1, thị trấn Phước Vĩnh
Cử tri Bùi Ba Trực, khu phố 1, thị trấn Phước Vĩnh: kiến nghị ngành chức năng nghiên cứu, xem xét có chế độ hỗ trợ hàng tháng đối với đối tượng là Cựu chiến binh từ 65 tuổi trở lên.

(Xem thêm…)
Hội Cựu chiến binh tỉnh trả lời:
Qua nghiên cứu các văn bản quy định chế độ trợ cấp hiện hành, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh xin trả lời như sau:
I. Căn cứ Hướng dẫn số 97/HD-CCB ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Ban chấp hành Trung ương Hội Cựu Chiến binh Việt Nam về thực hiện chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh theo quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Đối tượng là Cựu chiến binh được quy định tại Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP có các nhóm đối tượng người có công như sau:
1. Cựu chiến binh tham gia kháng chiến chống Pháp
Quy định tại Khoàn 1, Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, gồm:
a) Cán bộ, chiến sĩ các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách mạng tháng Tám năm 1945 như Đội Tự vệ đỏ, du kích Ba Tơ, du kích Bắc Sơn, Cứu Quốc quân, Việt Nam truyên truyền giải phóng quân;
b) Đội viên đội công tác vũ trang hoạt động trong vùng địch tạm chiếm ở miền Bắc từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 về trước;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng nhập ngũ ( tuyển dụng) từ ngày 20 tháng 07 năm 1954 trở về trước;
Được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 04 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc puòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;
2. Cựu chiến binh tham gia kháng chiến chống Mỹ
Quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ/CP; dược sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP, gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng nhập ngũ (tuyển dụng) từ ngày 30 tháng 04 năm 1975 về trước;
b) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước, đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
c) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, du kích ở miền Nam từ ngày 30 tháng 04 năm 1975 trở về trước, đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu theo sự quản lý, phân công hoặc giao nhiệm vụ của tổ chức, cơ sở cách mạng có thẩm quyền;
Được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo:
- Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
- Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chinh phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
- Quyết dịnh số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 05 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết dịnh số 142/2008/QĐ-TTg;
3. Cựu chiến binh tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30 tháng 04 năm 1975
Quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP, gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sau ngày 30 tháng 04 năm 1975;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nhập ngũ từ sau ngày 30 tháng 04 năm 1975, đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã phục viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.
Được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam Pu chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 04 năm 1975 đã phục viên xuất ngũ, thôi việc;
II. Căn cứ Nghị định số: 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính Phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
+Tại Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp hàng tháng
Khoản 5. Người cao tuổi một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy dịnh ở điểm a, khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người đủ từ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy dịnh tại điểm a, khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng;
Trên đây là những chính sách, chế độ trợ cấp cho các đối tượng chính sách người có công, người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ- Bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế, đối tượng bảo trợ xã hội đã được ban hành.
Đối với kiến nghị của cử tri Bùi Ba Trực “Kiến nghị các ngành chức năng nghiên cứu, xem xét có chế độ hỗ trợ hàng tháng với đối tượng CCB từ 65 tuổi trở lên”; Hội CCB tỉnh xin tiếp nhận và phối hơp với các ngành chức năng tiếp tục nghiên cứu- kiến nghị các cấp có thẩm quyền./.
(Xem thêm…)
1229 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri Cao Khánh Thành, khu phố 5, thị trấn Phước Vĩnh
Cử tri Cao Khánh Thành, khu phố 5, thị trấn Phước Vĩnh: phản ánh tuyến đường ĐT741 đoạn từ đường Bàu Ao, khu phố 5 đến giáp khu phố 6 hiện nay đã xuống cấp và thường xuyên bị ngập nước. Kiến nghị ngành chức năng nâng cấp, sửa chữa đoạn đường này và khắc phục tình trạng ngập nước (đề nghị ngành chức năng xác định thời gian giải quyết cụ thể tình trạng trên không để kéo dài ảnh hưởng đến người tham gia giao thông).

(Xem thêm…)
Sở Giao thông Vận tải trả lời:
Hiện Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư Hạ tầng VRG đã trình Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm định dự án Nâng cấp, mở rộng ĐT.741 tỉnh Bình Dương – phần bổ sung tại tờ trình số 21/TTr-VRG ngày 17/01/2022, trong đó có xây dựng hệ thống thoát nước dọc tại những vị trí ngập nước và hệ thống chiếu sáng tại những vị trí chưa có hệ thống chiếu sáng. Ngày 26/5/2022, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn số 1487/SKHĐT-KTN báo cáo UBND tỉnh việc đầu tư phần đầu tư bổ sung đường ĐT.741 của Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư Hạ tầng VRG. Sau khi dự án được phê duyệt, chủ đầu tư dự án sẽ tiến hành thi công ngay các hạng mục bổ sung trên. Trước mắt, Sở Giao thông vận tải sẽ chỉ đạo Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư Hạ tầng VRG khảo sát, khắc phục những vị trí mặt đường bị hư hỏng, ổ gà, đọng nước.
(Xem thêm…)
1230 Kỳ họp thứ 08 (Thường lệ cuối năm 2022) Cử tri Nguyễn Văn Tấn, ấp Sa Dụp và cử tri Nguyễn Doãn Vượng, ấp Đồng Thông, xã Phước Sang
Cử tri Nguyễn Văn Tấn, ấp Sa Dụp và cử tri Nguyễn Doãn Vượng, ấp Đồng Thông, xã Phước Sang:  phản ánh hiện nay giá thu mua mủ cao su hiện tại đang xuống rất thấp làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Kiến nghị ngành chức năng xem xét và có biện pháp bình ổn giá để người dân yên tâm sản xuất ổn định kinh tế gia đình.

(Xem thêm…)
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trả lời:
Theo Điều 15 của Luật giá năm 2012, mủ cao su không nằm trong danh mục bình ổn giá của quốc gia, do đó chưa có cơ sở để đề xuất bình ổn giá cho giá mủ trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, để duy trì và đảm bảo tình hình sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn luôn chủ động hướng dẫn cho người trồng cao su trên địa bàn tỉnh các giải pháp kỹ thuật nhằm giảm chi phí đầu tư sản xuất, hỗ trợ các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại đảm bảo cho vườn cây luôn duy trì ổn định theo quy hoạch; đồng thời khuyến khích thanh lý các vườn cây già cỗi, kém hiệu quả và giống không phù hợp để tái canh giống mới có năng suất và chất lượng cao.
(Xem thêm…)