| 3191 |
Kỳ họp 5 |
Cử tri Đỗ Thị Sự - tổ 7 ấp Ông Thanh, xã Cây Trường II |
|
Cử tri Đỗ Thị Sự - tổ 7 ấp Ông Thanh, xã Cây Trường II: Sau hơn 20 năm vào tỉnh Bình Dương lập nghiệp, hai vợ chồng tôi mua được hơn 1ha đất. Năm 2015, chồng tôi bị bệnh đã qua đời. Tôi quyết định làm thừa kế mảnh đất đó cho con (tên Trần Ngọc Chức). Phòng công chứng Bàu Bàng hướng dẫn tôi làm tờ đơn từ chối tài sản của bố mẹ chồng (vì mẹ chồng tôi còn sống), nếu mẹ chồng tôi đồng ý từ chối tài sản và ký tên xác nhận từ chối thì Phòng Công chứng Bàu Bàng mới làm thừa kế cho con tôi. Nhận thấy điều luật này không phù hợp vì mẹ chồng tôi không có đóng góp tiền bạc hay công sức vào mảnh đất mà vợ chồng tôi đã gây dựng nhưng theo Luật thừa kế vẫn phải chia một phần tài sản của hai vợ chồng tạo ra. Tôi đề nghị các ngành xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế. (Xem thêm…) |
Về vấn đề này, Sở Tư pháp báo cáo như sau:
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Trong trường hợp người thừa kế theo pháp luật không nhận thừa kế thì được Từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015.
“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối nhậndi sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Quy định về hàng thừa kế thứ nhất của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã được kế thừa từ quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995 và Bộ luật Dân sự năm 2005. Qua đó cho thấy pháp luật dân sự Việt Nam luôn đảm bảo quyền thừa kế của vợ - chồng, cha, mẹ - con. Không chỉ đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật mà ngay cả trường hợp thừa kế theo di chúc, tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- b) Con thành niên mà không có khả năng lao động
- Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này”.
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì cha mẹ chồng của bà Đỗ Thị Sự được thừa hưởng di sản của chồng bà Sự chết để lại (Điểm a, Khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015), trong trường hợp cha mẹ chồng bà Sự không nhận thừa kế của con mình thì được quyền từ chối nhận di sản (Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Phản ánh của bà Đỗ Thị Sự có đề cập đến Phòng công chứng Bàu Bàng, trên địa bàn tỉnh không có Phòng công chứng Bàu Bàng (tại địa bàn huyện Bàu Bàng, hiện có 02 tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động là: Văn phòng công chứng Bàu Bàng và Văn phòng công chứng Lưu Sử Trọng Nghiêm).
Sở Tư pháp đã liên hệ với 02 Văn phòng công chứng trên để xác minh thông tin phản ánh của bà Đỗ Thị Sự, theo báo cáo của 02 Văn phòng công chứng năm 2017, không có tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính nào liên quan đến việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đối với bà Đỗ Thị Sự. Đồng thời, trong thời gian qua, công chứng viên của 02 Văn phòng đã tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đúng theo quy định pháp luật và thành phần hồ sơ đảm bảo theo Quyết định số 298/QĐ-UBND ngày 09/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hộ tịch, bổ trợ tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (gửi kèm theo thủ tục khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế).
Vừa qua, Sở Tư pháp đã ban hành Công văn số 1590/STP-BTTP ngày 10/11/2017 về việc một số lưu ý trong hoạt động công chứng, chứng thực và thừa phát lại đã quán triệt đến các công chứng viên khi thực hiện nhiệm vụ phải: “Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, Luật Công chứng và các quy định pháp luật có liên quan; có nghĩa vụ giải thích đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch”.
Trong thời gian tới, Sở Tư pháp sẽ tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật trong lĩnh vực thừa kế nói riêng và pháp luật về Hôn nhân và gia đình, dân sự nói chung, đồng thời, tiếp tục quán triệt đến các tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng, cần chú trọng giải thích, hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho người dân./.
|
Thủ tục số 41: Khai nhận di sản thừa kế và thoả thuận phân chia di sản thừa kế
|
|
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng theo quy định.
Bước 2: Người có yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản Khai nhận di sản thừa kế và thoả thuận phân chia di sản thừa kế cho công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người yêu cầu công chứng theo thứ tự. Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết theo quy định thì Công chứng viên từ chối tiếp nhận hồ sơ và giải thích rõ lý do từ chối bằng văn bản. Thời hạn trả lời: 02 ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Công chứng viên thụ lý hồ sơ, Soạn thảo Hợp đồng, giao dịch (trong trường hợp khách hàng yêu cầu Công chứng viên soạn thảo), hướng dẫn khách đọc, kiểm tra nội dung Hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của các bên tham gia giao kết Hợp đồng, giao dịch. Trong trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng, giao dịch thì Công chứng viên kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng và hướng dẫn các bên tham gia Hợp đồng, giao dịch ký, điểm chỉ vào các bản Hợp đồng, giao dịch trước mặt Công chứng viên.
Bước 3: Người có yêu cầu công chứng nộp phí, thù lao công chứng, chi phí khác theo quy định, nhận kết quả công chứng và ký tên vào sổ nhận kết quả công chứng tại Bộ phận trả kết quả
|
|
- Cách thức thực hiện:
+ Thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Việc công chứng có thể thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
|
|
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
|
|
+ Thành phần hồ sơ:
1. Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn bản (theo mẫu) và phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có).
2. Giấy tờ liên quan:
- Giấy chứng tử (trường hợp người thuộc hàng thừa kế chết không có giấy chứng tử thì phải có cam kết việc tử được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận);
- Tờ tường trình quan hệ về nhân thân;
- Giấy tờ chứng minh tài sản do người chết để lại (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; các giấy tờ được quy định tại Điều 50 Luật đất đai); sổ tiết kiệm…
- Phiếu yêu cầu cung cấp và phiếu cung cấp thông tin địa chính (nếu có);
- Giấy khai sinh ;
- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, chứng minh sĩ quan, chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, chứng minh công nhân quốc phòng, chứng minh viên chức quốc phòng hoặc hộ chiếu;
- Hộ khẩu;
- Giấy chứng nhận (đăng ký) kết hôn;
- Di chúc (nếu có);
- Văn bản từ chối nhận di sản (nếu có)
* Lưu ý: Bên hưởng di sản thừa kế không sử dụng Hộ chiếu (trừ trường hợp người hưởng di sản thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
(Tất cả các giấy tờ trên phải có bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
- Dự thảo văn bản phân chia tài sản thừa kế hoặc văn bản nhận tài sản thừa kế do người yêu cầu công chứng soạn hoặc do công chứng viên soạn theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.
Các giấy tờ xác minh, giám định (nếu có) và các giấy tờ liên quan khác quy định tại phần yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính.
|
|
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
|
|
- Thời hạn giải quyết:
+ Vụ việc đơn giản không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Vụ việc phức tạp không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
|
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng
|
|
- Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Tổ chức hành nghề công chứng
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Tổ chức hành nghề công chứng
+ Cơ quan phối hợp (nếu có ):
. UBND cấp xã;
. UBND cấp huyện;
. Sở Tài nguyên- Môi trường;
. Cơ quan Tòa án, thi hành án.
|
|
- Kết quả thực hiện TTHC:
Văn bản thoả thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế được chứng nhận
|
|
- Lệ phí (nếu có):
Phí công chứng theo giá trị tài sản giao dịch:
+ Dưới 50 triệu đồng - mức thu 50.000 đồng
+ Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng - mức thu 100.000 đồng.
+ Từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng - thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
+ Từ trên 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng - thu 1 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1 tỷ đồng;
+ Từ trên 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng – thu 2.200.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 3 tỷ đồng;
+ Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng – thu 3.200.000 đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5 tỷ đồng;
+ Trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng– thu 5.200.000 đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng;
+ Trên 100 tỷ đồng – thu 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
+ Thù lao công chứng, chi phí khác: Do tổ chức hành nghề xác định và sự thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng thỏa thuận
|
|
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn bản (tại trụ sở)
+ Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có)
+ Văn bản khai nhận di sản di sản, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (tham khảo)
|
|
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC (nếu có):
+ Niêm yết thoả thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế về người thừa kế và di sản thừa kế trong thời hạn 15 ngày. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trong trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định nêu trên và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trong trường hợp di sản chỉ là động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
+ Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất có giấy chứng nhận là các giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì phải có phiếu yêu cầu cung cấp và phiếu cung cấp thông tin địa chính.
+ Các giấy tờ khác chứng minh di sản là tài sản riêng của người để lại di sản như: hợp đồng tặng cho, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có), giấy chứng nhận kết hôn (kèm theo trình trạng hôn nhân trước khi kết hôn) được cấp sau ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc giấy tờ khác. Trong trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không thể hiện thời điểm ly hôn hoặc người cùng sử dụng đất (cùng sở hữu tài sản) thì phải bổ sung giấy chứng tử hoặc quyết định ly hôn.
- Bản vẽ trích lục hoặc trích đo thửa đất;
- Trích lục hồ sơ lưu trữ nguồn gốc đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp cấp đổi, cấp trước hoặc chứng minh nguồn gốc quyền sử dụng đất.
+ Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cấp cho hộ nếu hộ khẩu đã được cấp đổi nhiều lần không còn hộ khẩu gốc tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tổ chức hành nghề công chứng yêu cầu người yêu cầu công chứng liên hệ cơ quan Công an trích lục bản lưu hộ khẩu gốc hoặc xác nhận số thành viên của hộ gia đình tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
* Trong trường hợp pháp luật quy định việc công chứng phải có người làm chứng hoặc trong trường hợp pháp luật không quy định việc công chứng phải có người làm chứng nhưng người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký và không điểm chỉ được thì phải có người làm chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu họ không mời được thì công chứng viên chỉ định.
Người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng.
* Trong trường hợp người tham gia giao dịch là người nước ngoài thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng đề cử.
Người phiên dịch phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng;
- Có khả năng phiên dịch cho người nước ngoài nghe hiểu nội dung hợp đồng, văn bản công chứng.
- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, chứng minh sĩ quan, chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, chứng minh công nhân quốc phòng, chứng minh viên chức quốc phòng hoặc hộ chiếu của người làm chứng, người phiên dịch (nếu có).
* Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
|
|
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Công chứng số 53/2014/QH13 thông qua ngày 20/6/2014, có hiệu lực ngày 01/01/2015.
+ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng, có hiệu lực ngày 01/5/2015.
+ Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng năm 2014.
- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
+ Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên. (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017).
+ Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 26/02/2015 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành mức trần thù lao công chứng và thù lao dịch thuật trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Bộ Luật Dân sự thông qua ngày 24/11/2015, có hiệu lực ngày 01/01/2017.
3. Luật nhà ở số 65/2014/QH13 thông qua ngày 25/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2015
+ Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2015.
+ Thông tư số 19/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 30/6/2016 Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016.
+ Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ 01/7/2014.
+ Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
+ Nghị định 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014.
+ Nghị định 45/2014/NĐ- CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014.
+ Nghị định 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014.
+ Nghị định 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
- Nghị định 42/2012/NĐ- CP thông qua ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
+ Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 thông qua ngày 19/6/2014, có hiệu lực ngày 01/01/2015.
+ Nghị định 126/2014/NĐ- CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình, có hiệu lực ngày 15/02/2015.
+ Nghị quyết 35/2000/QH10 của Quốc hội ngày 9/6/2000 về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình.
+ Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT- TANDTC- VKSNDTC- BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp ngày 03/01/2001 Hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp ngày 06/01/2016 Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02/02/2012 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực (Bãi bỏ Điều 2 theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014).
+ Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 thông qua ngày 20/11/2014, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.
+ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/11/2015 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
+ Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP của Bộ ngoại giao, Bộ Tư pháp ngày 30/6/2016 Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2016.
+ Thông tư số 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 16/11/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, có hiệu lực từ ngày 02/01/2016.
+ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thông qua ngày 26/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2015
+ Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 08/12/2015.
+ Luật số 33/2009/QH12 về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài của Quốc hội khóa XII.
+ Luật Hợp tác xã số 22/QH13 ngày 20/11/2012, có hiệu lực ngày 01/7/2013.
+ Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 thông qua ngày 20/11/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
+ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân, có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
+ Thông tư số 07/2016/TT-BCA của Bộ Công an ngày 01/02/2016 Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân, có hiệu lực từ ngày 20/3/2016.
+ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/02/1999 về Chứng minh nhân dân.
+ Nghị định 106/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/9/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ.
+ Nghị định số 03/VBHN-BCA của Bộ Công an ngày 26/9/2013 về Chứng minh nhân dân.
+ Nghị định số 130/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/12/2008 về giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Nghị định số 59/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/7/2016 Quy định về chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
- Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định diện tích tối thiểu đối với đất ở được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc bổ sung Điểm c, Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 17/2013/QĐ- UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Dương, có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2013.
|
(Xem thêm…) |
| 3192 |
Kỳ họp 4 |
Cử tri ấp 6 |
|
Cử tri ấp 6, xã Hưng Hòa, huyện Bàu Bàng phản ánh: Việc phát thuốc cho người bệnh mãn tính và nan y trong thời gian 14 ngày gây khó khăn có người bệnh đi lại nhiều. Đề nghị cơ quan chức năng nghiên cứu tăng thời gian cấp phát thuốc lên 1 tháng để giảm thời gian đi lại cho bệnh nhân. (Xem thêm…) |
Đây là lần thứ 3 Sở Y tế trả lời về vấn đề này. Sau khi có phản ánh của cử tri Thủ Dầu Một lần đầu tiên vào tháng 10/2016, Sở Y tế đã chỉ đạo các cơ sở y tế rà soát lại và thực hiện theo đúng quy định của Bộ Y tế tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29/02/2016 về việc quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, giảm phiền hà, khó khăn cho bệnh nhân BHYT, nhất là người cao tuổi, bệnh mãn tính.
Hiện nay, hầu hết các cơ sở khám chữa bệnh đều thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế trong việc cấp thuốc BHYT để điều trị các bệnh mãn tính trong thời gian 30 ngày. Tuy nhiên, các trường hợp bệnh cần phải theo dõi để biết đáp ứng điều trị hoặc tác dụng phụ của thuốc nhằm kịp thời điều chỉnh liều lượng cho phù hợp, thì buộc bác sĩ phải có chỉ định dùng thuốc ngắn ngày hơn, phải tư vấn kỹ để bệnh nhân hiểu và hợp tác.
Như vậy, để đảm bảo an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc điều trị, tùy vào tình trạng bệnh hiện tại và các bệnh lý khác đi kèm, bác sĩ sẽ thăm khám, xem xét, đánh giá cân nhắc để có thể cho đơn thuốc và hẹn tái khám sau một đợt điều trị là 7 ngày, 14 ngày hoặc 30 ngày chứ không phải bệnh mãn tính nào cũng cấp thuốc đủ 30 ngày. Bệnh nhân mãn tính có thể trực tiếp hỏi bác sĩ khám bệnh hoặc lãnh đạo của cơ sở khám chữa bệnh để biết mình có thuộc “diện” cần phải sử dụng thuốc ngắn ngày hay không. (Xem thêm…) |
| 3193 |
Kỳ họp 3 |
Cử tri phường An Phú |
|
Cử tri phường An Phú đề nghị Không nên sử dụng quỹ đất công của phường để hoán đổi đất cho các doanh nghiệp, mà nên sử dụng quỹ đất trên để đầu tư xây dựng phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và các công trình phúc lợi của phường. (Xem thêm…) |
UBND thị xã Thuận An trả lời như sau:
Tổng số diện tích đất công trên địa bàn phường An Phú là 18.27 ha, trong đó: đất công ích 5% là 7.8 ha; đất nghĩa địa 6.99 ha và đất công khác 3.47 ha
Thời gian qua, trên địa bàn phường An Phú có một số doanh nghiệp đề nghị hoán đổi quỹ đất công hoặc xin giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhưng chủ trương chung của tỉnh và thị xã là không hoán đổi các quỹ đất công mà sử dụng vào mục đích công trình công cộng như trường học, công viên cây xanh,… Hiện nay các quỹ đất công trên được xem xét đưa vào thực hiện đổi đất lấy hạ tầng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) được quy định cụ thể tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg, ngày 26/6/2015 của Thủ tướng chính phủ. (Xem thêm…) |
| 3194 |
Kỳ họp 4 |
Cử tri tổ 4, ấp Tân An, xã Tân Vĩnh Hiệp |
|
Cử tri tổ 4, ấp Tân An, xã Tân Vĩnh Hiệp Kiến nghị: Ngành chức năng xem xét trong năm tài chính khi hộ gia đình mua bảo hiểm y tế cho 100% những người trong hộ ở hai thời điểm khác nhau thì vẫn được giảm trừ theo quy định hiện hành của Bảo hiểm y tế. (Xem thêm…) |
Bảo hiểm xã hội tỉnh trả lời:
- Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT thì mức đóng của tất cả thành viên thuộc hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4.5% mức lương cơ sở, người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
- Theo quy định nêu trên thì khi tất cả thành viên thuộc HGĐ (những người chưa tham gia BHYT theo các đối tượng khác) cùng tham gia BHYT thì mới được giảm trừ. Trường hợp đăng ký tham gia lần lượt nhiều đợt thì chỉ có đợt cuối được giảm trừ (tất cả thành viên trong gia đình đã tham gia), những đợt trước sẽ không được giảm trừ. Những thành viên tham gia ở những đợt trước khi gia hạn thẻ sẽ được tính giảm trừ theo thứ tự quy định.
Ví dụ: Hộ gia đình có 5 người A, B, C, D, E. Đợt thứ nhất có 02 người (A và B) đăng ký tham gia BHYT trong tháng 01/2017 với tỷ lệ 100% mức đóng theo quy định do 03 người còn lại trong HGĐ (C, D và E) chưa tham gia BHYT. Đến tháng 04/2017, C, D và E đăng ký tham gia BHYT, lúc này toàn bộ thành viên HGĐ đã tham gia BHYT nên được áp dụng giảm trừ theo thứ tự: C đóng 100%, D đóng 70%, E đóng 60%. Khi A và B gia hạn thẻ (01/2018) thì sẽ được giảm trừ ở mức tiếp theo là A đóng 50% và B đóng 40%. (Xem thêm…) |
| 3195 |
Kỳ họp 5 |
Cử tri ấp Kiến Điền, xã An Điền |
|
Cử tri ấp Kiến Điền, xã An Điền Kiến nghị ngành chức năng xem xét đầu tư kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp”. (Xem thêm…) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời:
Với mục tiêu phát triển nông nghiệp toàn diện và bền vững; xây dựng nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu; tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái,…Trong thời gian qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều Chương trình, kế hoạch để thực hiện các mục tiêu trên (Chương trình 26-CTr/TU ngày 20/9/2011 của Tỉnh ủy về Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp kỹ thuật cao gắn với công nghiệp chế biến giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 12/02/2014 thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”,…).
Qua đó, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đạt được một số kết quả như sau:
a) Trong lĩnh vực trồng trọt: Đẩy mạnh ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất (giống năng suất cao, nhà lưới, tưới tự động, điều khiển ra hoa, 100% xử lý đất bằng cơ giới…). Diện tích ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt khoảng 2.483,8 ha (tăng 8% so với năm 2016, trong đó có 44 trang trại được cấp giấy chứng nhận VietGAP) với các loại cây trồng có giá trị như: Rau, nấm, cây ăn trái, hoa lan, cây cảnh,…
b) Trong lĩnh vực chăn nuôi: Trên 80% chăn nuôi tập trung; trong đó chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tiếp tục phát triển, cụ thể: Có 120 trang trại đầu tư chăn nuôi gà giống, gà đẻ trứng và gà thịt với tổng đàn trên 6 triệu con, chiếm 64% tổng đàn; 117 trang trại đầu tư nuôi heo thịt, heo giống năng suất cao với tổng đàn trên 400 ngàn con, chiếm 66,5% tổng đàn,… (trong đó, có 28 trang trại VietGAHP). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 04 khu nông nghiệp công nghệ cao với tổng diện tích là 979,71 ha, gồm xã: An Thái (411,75 ha), Hiếu Liêm (78,5 ha), Tân Hiệp - Phước Sang (471,86 ha) và xã Vĩnh Tân (17,6 ha). Hiện các khu trên đang từng bước đi vào hoạt động và đạt kết quả bước đầu thành công khá tốt, tổng vốn đầu tư của cả 04 khu nông nghiệp công nghệ cao đạt trên 782 tỷ đồng.
c) Đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp: Tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: Hàng năm tổ chức trên 350 lớp tập huấn, 23 lớp dạy nghề nông nghiệp về kỹ thuật sản xuất, chính sách pháp luật nông nghiệp với trên 16 ngàn lượt nông dân tham dự (theo kết quả khảo sát thì trên 83% nông dân thực hiện đúng quy trình kỹ thuật đã được tập huấn); phối hợp với địa phương tổ chức nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao để chuyển giao nhân rộng (trồng rau an toàn trong nhà lưới, áp dụng hệ thống tưới cho cây ăn trái, lúa VietGAP, trồng hoa lan - cây cảnh, chuối nuôi cấy mô,...). Ngoài ra, các khu nông nghiệp công nghệ cao đã liên kết chuyển giao công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi đến người sản xuất
d) Các chính sách trong nông nghiệp: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp (Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND, ngày 08/4/2014 Về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND, ngày 17/02/2016 Quy định về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị-nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020) với tổng kinh phí đã giải ngân trên 210 tỷ đồng.
e) Ngoài ra, trong thời gian qua, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp như sau: - Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu Bình Dương thực hiện dự án “Trồng mới, khoanh nuôi, bảo vệ rừng kết hợp với phát triển tổ hợp du lịch, phát triển vườn thú bán hoang dã tại khu vực rừng phòng hộ Núi Cậu và bán đảo Tha La, xã Định Thành-huyện Dầu Tiếng” theo Quyết định số 3456/QĐ-UBND, ngày 12/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh với tổng vốn đầu tư khoảng 1.500 tỷ đồng. - Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam; Công ty TNHH Emivest Feedmill Việt Nam; Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam, Công ty TNHH Ba Huân Việt Nam… đã đầu tư liên kết với người chăn nuôi tạo ra chuỗi liên kết khép kín đảm bảo an toàn thực phẩm từ con giống, thức ăn, thuốc thú y, bao tiêu sản phẩm. - Bên cạnh việc phát triển các trang trại chăn nuôi, Công ty 3 F Việt (Việt Nam) đã xây dựng nhà máy giết mổ gia cầm với công suất 24.000 con/ngày đêm với vốn đầu tư 86 tỷ đồng, tiếp theo giai đoạn 2018-2020 Công ty đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thịt gia cầm xuất khẩu ước vốn đầu tư khoảng 150 tỷ đồng. Có 986 cơ sở có hoạt động kinh doanh, chế biến lâm sản với tổng giá trị xuất khẩu lâm sản trong năm đạt trên 4,2 tỷ USD.
f) Để tiếp tục phát huy hiệu quả và phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số việc cơ bản như sau: - Tiếp tục kiểm soát an toàn thực phẩm nông sản tạo niềm tin cho người tiêu dùng; - Tiếp tục kêu gọi và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao; - Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ phù hợp với sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, đồng thời hạn chế các ảnh hưởng xấu đến môi trường. - Thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm định hướng đến xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, trên cơ sở hình thành các vùng và cơ sở an toàn dịch; - Hoàn thiện và tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. (Xem thêm…) |
| 3196 |
Kỳ họp 5 |
Cử tri Trịnh Thị Dưỡng - tổ 1, ấp Ông Thanh, xã Cây Trường II |
|
Cử tri Trịnh Thị Dưỡng - tổ 1, ấp Ông Thanh, xã Cây Trường II: Khám và điều trị của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương do bị bệnh sốt xuất huyết, viêm phổi. Trong thời gian điều trị hơn 10 ngày, bà không khỏi bệnh, có chiều hướng nặng thêm nên có yêu cầu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương cho chuyển lên tuyến trên nhưng bệnh viện không đồng ý chuyển viện, gây khó khăn, buộc tự ý chuyển viện. Đề nghị xem xét thái độ phục vụ bệnh nhân của y bác sĩ Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương. (Xem thêm…) |
Sở Y tế trả lời:
Vấn đề phản ảnh của cử tri được BVĐK tỉnh trả lời như sau:
Ngày 25/5/2017 Bệnh viện đa khoa tỉnh có tiếp nhận điều trị, chăm sóc bà Trịnh Thị Dưỡng, 74 tuổi, với chẩn đoán Sốt xuất huyết Dengue N3/Viêm phế quản. Người bệnh được Bác sĩ khám, điều trị, chăm sóc và theo dõi mỗi ngày. Trong quá trình điều trị tình trạng người bệnh tỉnh táo, hết sốt, ăn uống, sinh hoạt bình thường, tuy nhiên chỉ có ho đàm nhiều. Người bệnh được Bác sĩ cho y lệnh thực hiện xét nghiệm máu, chụp X-quang tim phổi, siêu âm tim, xét nghiệm đàm, được Bác sĩ giải thích, tư vấn mỗi ngày. Qua 6 ngày điều trị, thân nhân người bệnh đề nghị xin chuyển người bệnh lên tuyến trên nhưng Bác sĩ giải thích tình trạng của người bệnh là trường hợp bệnh Sốt xuất huyết và Viêm phế quản phổi mức độ nhẹ không vượt khả năng điều trị của bệnh viện tuyến tỉnh nên không cần thiết phải chuyển tuyến. Tuy nhiên, thân nhân người bệnh đã đề nghị cho người bệnh xuất viện về nhà chăm sóc tiếp, mặc dù Bác sĩ đã giải thích tình trạng của người bệnh và Bác sĩ đã cho người bệnh xuất viện theo yêu cầu.
Bệnh viện đã thực hiện theo đúng quy định của Bộ Y tế về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nêu tại Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014, chứ không phải là thái độ phục vụ không tốt, gây khó khăn cho bệnh nhân như cử tri đã phản ảnh. (Xem thêm…) |
| 3197 |
Kỳ họp 4 |
Cử tri Trần Văn Luông tổ 6, ấp Hóa Nhựt, xã Tân Vĩnh Hiệp |
|
Cử tri Trần Văn Luông - tổ 6, ấp Hóa Nhựt, xã Tân Vĩnh Hiệp Phản ánh:Ông bị viêm gan C khi đi trị bệnh theo liệu trình thì có một số thuốc và xét nghiệm không được giảm trừ theo Bảo hiểm y tế. Đề nghị ngành chức năng bổ sung các loại thuốc và các xét nghiệm vào các danh mục được giảm trừ theo Bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi cho người dân tham gia Bảo hiểm y tế. (Xem thêm…) |
Sở Y tế trả lời:
Hiện nay, Trung tâm Y tế thị xã Tân Uyên đã được Sở Y tế Bình Dương phê duyệt test xét nghiệm viêm gan C (HCV test nhanh) tại Quyết định số: 340/QĐ-SYT ngày 31/03/2017. Trường hợp bác sĩ chỉ định để chẩn đoán bệnh thì bệnh nhân sẽ được thanh toán BHYT; trường hợp xét nghiệm test viêm gan C để kiểm tra sức khoẻ hoặc khám sàng lọc thì không được thanh toán BHYT. Trung tâm Y tế thị xã Tân Uyên là cơ sở khám chữa bệnh hạng III, hiện nay chưa có đủ khả năng triển khai điều trị chuyên sâu bệnh viêm gan C.
Tại BVĐK tỉnh ngoài thực hiện xét nghiệm HCV test nhanh, còn có kỹ thuật cao hơn, đó là xét nghiệm HCV bằng kỹ thuật Elisa; nhưng vẫn chưa thực hiện được xét nghiệm tải lượng virus (là một xét nghiệm quan trọng đối với bệnh nhân viêm gan C). Tất cả các xét nghiệm và thuốc điều trị cho bệnh nhân viêm gan C tại BVĐK tỉnh đều được thanh toán BHYT. Khi có chẩn đoán là viêm gan C cần theo dõi xét nghiệm tải lượng virus viêm gan C, bệnh viện sẽ chuyển người bệnh lên tuyến trên để được xét nghiệm định lượng virus và điều trị. (Xem thêm…) |
| 3198 |
Kỳ họp 4 |
Cử tri ấp 5 |
|
Cử tri ấp 5, xã Hưng Hòa, huyện Bàu Bàng đề nghị: Công ty cổ phần cao su Phước Hòa có giải pháp để giải quyết chi trả tiền lãi cho công nhân mua cổ phần được thuận lợi về thời gian, thủ tục và địa điểm (công nhân đi quá xa đến Công ty chứng khoán Thăng Long ở quận 1 - TP.HCM). Đề nghị Công ty nhận và chuyển khoản về Nông trường cao su Hưng Hòa để cấp phát cho công nhân thuận tiện hơn. (Xem thêm…) |
Sở Tài chính trả lời: Việc Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa (Công ty) có giải pháp để giải quyết chi trả tiền lãi cho công nhân mua cổ phần được thuận lợi về thời gian, thủ tục và địa điểm thì đây là vấn đề quan hệ, thỏa thuận giữa công ty và công ty Chứng khoán Thăng Long ở quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh (Công ty Chứng khoán). Do đó, để công nhân an tâm công tác, Công ty nên liên hệ với Công ty Chứng khoán để được hướng dẫn cụ thể về thủ tục, đảm bảo cho công nhân (cổ đông của Công ty) nhận cổ tức được thuận tiện. (Xem thêm…) |
| 3199 |
Kỳ họp 5 |
Cử tri ấp Rạch Bắp, xã An Tây |
|
Cử tri ấp Rạch Bắp, xã An Tây Kiến nghị ngành chức năng xem xét lắp đặt cống thoát nước gần khu câu cá giải trí Một Mai (đã kiến nghị SKH4; Số 74, PL3, BC246 dự kiến khởi công vào tháng 01/2018). (Xem thêm…) |
Ban Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng tỉnh trả lời:
Theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công dự toán hạng mục xây dựng thượng hạ lưu cống ngang Rạch Bắp được phê duyệt. Theo đó, thượng lưu cống ngang Rạch Bắp được thiết kế hệ thống mương xây đá hộc để thu gom nước địa hình từ khu vực cống ngang Km20+453 (khu vực câu cá Một Mai) về cống ngang Rạch Bắp và đổ ra Rạch Bắp lớn và dự kiến sẽ khởi công hạng mục trên vào tháng 01/2018.
Tuy nhiên, hiện nay công tác giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai thi công hạng mục thượng, hạ lưu cống ngang Rạch Bắp vẫn chưa thực hiện xong nên không thể khởi công thi công xây dựng trong tháng 01/2018.
Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng tỉnh sẽ phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Bến Cát khẩn trương hoàn tất các thủ tục đền bù còn lại (hiện còn 03 hộ/10 chưa hoàn tất thủ tục) để sớm bàn giao mặt bằng cho Đơn vị thi công triển khai xây dựng, nhằm giải quyết vấn đề thoát nước cho khu vực nêu trên. Dự kiến sẽ khởi công hạng mục trên vào đầu Quý II/2018. (Xem thêm…) |
| 3200 |
Kỳ họp 3 |
Cử tri phường An Phú |
|
Cử tri phường An Phú kiến nghị Cơ quan chức năng quan tâm lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu tại các điểm giao nhau giữa đường Mỹ Phước – Tân Vạn với các tuyến đường Thuận An Hòa, Chu Văn An và An Phú 13 đoạn qua An Phú để đảm bảo an toàn giao thông. (Xem thêm…) |
Tổng Công ty Becamex trả lời như sau:
Về hệ thống đèn tín hiệu tại các điểm giao nhau của đường Mỹ Phước –Tân Vạn, Tổng Công ty Becamex đã có phương án thiết kế, lắp đặt. Hiện đơn vị thi công đã cho đổ bêtông móng trụ, dự kiến hệ thống đèn tín hiệu tại các điểm giao nhau đoạn qua An Phú sẽ được lắp đặt và đưa vào hoạt động trong tháng 03 năm 2017. (Xem thêm…) |